Tên sản phẩm | Giá | Mức cao và mức thấp |
Lantan kim loại(nhân dân tệ/tấn) | 25000-27000 | - |
Xeri kim loại(nhân dân tệ/tấn) | 24000-25000 | - |
Neodymium kim loại (nhân dân tệ/tấn) | 640000~645000 | +2500 |
Kim loại Dysprosi(nhân dân tệ/Kg) | 3300~3400 | - |
Terbi kim loại(nhân dân tệ/Kg) | 10300~10600 | - |
Kim loại Pr-Nd (nhân dân tệ/tấn) | 640000~650000 | +5000 |
Ferrigadolinium (nhân dân tệ/tấn) | 290000~300000 | - |
Sắt Holmium (nhân dân tệ/tấn) | 650000~670000 | - |
Oxit Dysprosi(nhân dân tệ /kg) | 2590~2610 | - |
Terbi oxit(nhân dân tệ /kg) | 8600~8680 | - |
Ôxít neodymium(nhân dân tệ/tấn) | 535000~540000 | - |
Praseodymium neodymium oxit(nhân dân tệ/tấn) | 532000~538000 | +7500 |
Chia sẻ thông tin thị trường ngày nay
Ngày nay, một số giá trên thị trường đất hiếm trong nước tiếp tục tăng và việc đóng cửa các mỏ đất hiếm ở Myanmar gần đây đã trực tiếp dẫn đến giá đất hiếm trong nước tăng vọt gần đây. Đặc biệt, giá các sản phẩm kim loại praseodymium-neodymium đã tăng lên đáng kể. Mối quan hệ cung cầu giá đất hiếm đã thay đổi, các doanh nghiệp, doanh nghiệp ở tầm trung và hạ lưu dần khôi phục năng lực sản xuất. Trong ngắn hạn, vẫn còn dư địa để tăng trưởng.
Thời gian đăng: 12-09-2023