Năm 1843, Karl G. Mosander của Thụy Điển phát hiện ra nguyên tốterbi thông qua nghiên cứu của ông về trái đất yttrium. Việc ứng dụng terbium chủ yếu liên quan đến các lĩnh vực công nghệ cao, là các dự án tiên tiến chuyên sâu về công nghệ và tri thức, cũng như các dự án có lợi ích kinh tế đáng kể và có triển vọng phát triển hấp dẫn. Các lĩnh vực ứng dụng chính bao gồm những điều sau đây.
(1) Phốt pho được sử dụng làm chất kích hoạt bột màu xanh lá cây trong ba loại phốt pho chính, chẳng hạn như ma trận photphat hoạt hóa terbium, ma trận silicat hoạt hóa terbium và ma trận aluminate cerium magiê kích hoạt terbium, phát ra ánh sáng xanh khi bị kích thích.
(2) Vật liệu lưu trữ quang từ, trong những năm gần đây, vật liệu quang từ dựa trên terbium đã đạt đến quy mô sản xuất quy mô lớn. Đĩa quang từ được phát triển sử dụng màng mỏng vô định hình Tb-Fe làm thành phần lưu trữ máy tính đã tăng dung lượng lưu trữ lên 10-15 lần.
(3) Kính quang học Magneto, kính quay Faraday chứa terbium, là vật liệu chính để chế tạo máy quay, máy cách ly và máy tuần hoàn được sử dụng rộng rãi trong công nghệ laser. Đặc biệt, sự phát triển và phát triển của hợp kim sắt từ terbium dysprosium (TerFenol) đã mở ra những ứng dụng mới cho terbium. Terfenol là một vật liệu mới được phát hiện vào những năm 1970, với một nửa hợp kim được tạo thành từ terbium và dysprosium, đôi khi có thêm holmium và phần còn lại là sắt. Hợp kim này lần đầu tiên được phát triển bởi Phòng thí nghiệm Ames ở Iowa, Hoa Kỳ. Khi Terfenol được đặt trong từ trường, kích thước của nó thay đổi nhiều hơn các vật liệu từ tính thông thường. Sự thay đổi này có thể cho phép đạt được một số chuyển động cơ học chính xác. Sắt Terbium dysprosium ban đầu chủ yếu được sử dụng trong sóng âm và đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm hệ thống phun nhiên liệu, điều khiển van chất lỏng, định vị vi mô, bộ truyền động cơ học, cơ chế và bộ điều chỉnh cánh cho máy bay và kính viễn vọng không gian.
Thời gian đăng: May-04-2023